Thư viện tin học
Chào các bạn đến với thư viện tin học.Hãy đăng kí làm thành viên để hưởng quyền lợi diễn đàn.Chỉ mất 10s thôi nhá.
Thư viện tin học
Chào các bạn đến với thư viện tin học.Hãy đăng kí làm thành viên để hưởng quyền lợi diễn đàn.Chỉ mất 10s thôi nhá.
Thư viện tin học

Thư viện thông tin
 
Trang ChínhTrang Chính  PortalPortal  GalleryGallery  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Latest topics
» Các file bắt buộc trong thư mục system của template Nukeviet 3
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby gialang8thuc Sat Jun 22, 2013 4:42 pm

» Cơ bản về Lập trình MS DOS
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby dammeit_apple Tue Feb 12, 2013 8:25 pm

» Instandbird-Giải pháp hoàn hảo thay thế Yahoo Messenger
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Admin Mon Jan 21, 2013 1:56 pm

» Địa chỉmạng con của Internet (IP subnetting)
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Dafug Sun Jan 13, 2013 9:21 pm

» Tìm hiểu về địa chỉ IP
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby MatCan Sun Jan 13, 2013 9:15 pm

» (Bình chọn) Phần mềm diệt virus nào tốt nhất
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Admin Sun Dec 16, 2012 8:58 pm

» Các hệ điều hành Win từ trước đến nay :
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby MatCan Sun Dec 16, 2012 1:01 pm

» Key Win 8 tổng hợp
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Programer Sun Dec 16, 2012 12:36 pm

» Key Window 8 Release Preview
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Programer Sun Dec 16, 2012 12:35 pm

» [Tìm hiểu]Giao thức tải file BitTorrent
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby NetMan Fri Dec 14, 2012 10:13 pm

» BẢNG MÃ PHÍM MỞ RỘNG
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby theCer Fri Dec 14, 2012 10:07 pm

» Thư viện các hàm chuẩn.Phần 1 -assert.h
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Admin Fri Dec 14, 2012 9:59 pm

» DÙNG FRAMESET ĐỂ NHÚNG CÁC TRANG WEB KHÁC VÀO TRANG WEB ĐANG MỞ
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Programer Fri Dec 14, 2012 9:52 pm

» Cách chia đĩa cứng, định dạng, phân vùng trong môi trường DOS (công cụ có trong đĩa Hiren’s BootCD, DVD)
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Admin Sat Dec 08, 2012 2:35 pm

» Cách chia đĩa cứng, định dạng, Phân vùng trong môi trường DOS (công cụ có trong đĩa Hiren’s BootCD, DVD)
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Admin Sat Dec 08, 2012 2:34 pm

» Microsoft FrontPage 2007
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Programer Sun Dec 02, 2012 7:58 pm

» tìm hiểu về ActiveX và cách cài đặt
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby Admin Wed Nov 28, 2012 12:57 pm

» Tận dụng mã nguồn mở để tăng tốc Firefox
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby NetMan Wed Nov 28, 2012 12:52 pm

» Chặn popup tốt hơn cho Firefox
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby NetMan Wed Nov 28, 2012 12:45 pm

» Thủ thuật tăng tốc Firefox toàn tập
Tìm hiểu về địa chỉ IP Emptyby theCer Wed Nov 28, 2012 12:40 pm


Share
 

 Tìm hiểu về địa chỉ IP

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
MatCan

MatCan

Tổng số bài gửi : 6
Điểm số : 4212
Join date : 21/11/2012
Age : 30

Tìm hiểu về địa chỉ IP Empty
Bài gửiTiêu đề: Tìm hiểu về địa chỉ IP   Tìm hiểu về địa chỉ IP EmptySun Jan 13, 2013 9:15 pm

'Địa chỉ IP dễ hiểu như hệ thống số nhà'
Trong mạng, thiết bị nào cũng phải có địa chỉ riêng cho mỗi kết nối. Nhờ địa chỉ này, các gói tin trao đổi giữa hệ thống máy tính (máy chủ, máy khách) mới được nhận biết để chuyển đi, cũng như anh bưu tá phải biết số nhà để gửi thư.

IP là chữ viết tắt của Internet Protocol (giao thức Internet). Mỗi gói tin IP sẽ bao gồm một địa chỉ IP nguồn và một địa chỉ IP đích. Tất nhiên, hệ thống "số nhà" trên Internet phức tạp và thú vị hơn nhiều so với nhà cửa trong thực tế.

IP tĩnh và động

Mỗi thiết bị trong một mạng IP được chỉ định bằng một địa chỉ vĩnh viễn (IP tĩnh) bởi nhà quản trị mạng hoặc một địa chỉ tạm thời, có thể thay đổi (IP động) thông qua công cụ DHCP (giao thức cấu hình host động sẽ tự động xác định địa chỉ IP tạm thời) ngay trên Windows Server.

Các router (bộ định tuyến), firewall (tường lửa) và máy chủ proxy dùng địa chỉ IP tĩnh còn máy khách có thể dùng IP tĩnh hoặc động.

Thường thì các nhà cung cấp Internet DSL hay cáp sẽ chỉ định loại IP động cho bạn. Trong các router và hệ điều hành, cấu hình mặc định cho các máy khách cũng là IP động. Loại địa chỉ này hay được dùng cho máy tính xách tay kết nối Wi-Fi, PC truy cập bằng Dial-up hay mạng riêng.

Phân phối địa chỉ IP

Trên thế giới có hàng chục triệu máy chủ và hàng trăm nghìn mạng khác nhau. Do đó, để quản lý sao cho địa chỉ IP không trùng nhau, một tổ chức mang tên Network Information Center (NIC) ra đời với nhiệm vụ phân phối Net ID (địa chỉ mạng) cho các quốc gia. Ở mỗi nước lại có một trung tâm quản lý Internet làm công việc phân phối Host ID (địa chỉ máy chủ). Tại Việt Nam, nếu muốn thiết lập một hệ thống máy chủ, khách hàng có thể tới VNNIC để đăng ký IP tĩnh với mức phí từ 1 đến 285 triệu đồng, tùy theo quy mô sử dụng. (Xem chi tiết tại đây)

Cấu trúc và phân lớp địa chỉ IP

Các địa chỉ này được viết dưới dạng một tập hợp bộ số (octet) ngăn cách nhau bằng dấu chấm (.). Nếu biết địa chỉ IP của một website, bạn có thể nhập vào trình duyệt để mở
mà không cần viết tên miền. Hiện nay có 2 phiên bản là IPv4 và IPv6, trong đó IPv4 là chuẩn đang dùng rộng rãi với độ dài 32 bit. Nhưng trong tương lai, khi quy mô của mạng mở rộng, người ta có thể phải dùng đến IPv6 là chuẩn 128 bit.
Xét trong phiên bản IPv4, địa chỉ 32 bit này được chia làm 4 bộ, mỗi bộ 8 bit (viết theo dạng nhị phân gồm các số 0 và 1) được đếm thứ tự từ trái sang phải. Bạn đọc có thể dùng trang web này để chuyển đổi giữa hai hệ đếm.






Nếu viết theo dạng thập phân (thường dùng để dễ nhận biết), địa chỉ IP có công thức là xxx.xxx.xxx.xxx, trong đó x là số thập phân từ 0 đến 9. Tuy vậy, khi 0 đứng đầu mỗi bộ số, bạn có thể bỏ đi, ví dụ 123.043.010.002 được viết thành 123.43.10.2.

Cấu trúc trên thể hiện 3 thành phần chính là


Class bit Net ID Host ID



Phần 1 là bit nhận dạng lớp, dùng để xác định địa chỉ đang ở lớp nào.

Địa chỉ IP được phân thành 5 lớp A, B, C, D, E, trong đó lớp D, E chưa dùng tới. Ta xét
3 lớp đầu với hệ đếm nhị phân.

Lớp A:






Như vậy, bit nhận dạng thứ nhất của lớp A bằng 0, 7 bit còn lại dành cho địa chỉ mạng Net ID, phần tiếp theo dành cho địa chỉ máy chủ Host ID. Vùng số của mạng được gọi là tiền tố mạng (network prefix). Lớp A áp dụng khi địa chỉ network ít và địa chỉ máy chủ nhiều. Tính ra, ta được tối đa 126 mạng và mỗi mạng có thể hỗ trợ tối đa
167.777.214 máy chủ. Vùng địa chỉ lý thuyết tính theo hệ đếm thập phân từ 0.0.0.0 đến
127.0.0.0 (thực tế ta không dùng các địa chỉ đều có giá trị bit bằng 0 hay 1).

Lớp B:






Bit nhận dạng của lớp B là 10, 14 bit còn lại dành cho Net ID. Lớp này áp dụng khi địa chỉ mạng và địa chỉ máy chủ ở mức vừa. Tính ra, ta được tối đa 16.382 mạng, mỗi mạng phục vụ tối đa 65.534 máy chủ. Vùng địa chỉ lý thuyết từ 128.0.0.0 đến
191.255.0.0.

Lớp C:



Bit nhận dạng của lớp C là 110, 21 bit còn lại dành cho Net ID. Lớp này áp dụng khi địa chỉ mạng nhiều và địa chỉ máy chủ ít. Tính ra, ta được tối đa 2.097.150 mạng, mỗi mạng phục vụ tối đa 254 máy chủ. Vùng địa chỉ lý thuyết từ 192.0.0.0 đến
223.255.255.0.

Địa chỉ IP cho mạng riêng

Trên thực tế, khi phạm vi hoạt động mạng mở rộng, nếu công ty phải đi xin thêm địa chỉ thì sẽ tốn kém. Hơn nữa, có khi một mạng nhỏ chỉ gồm vài chục máy chủ và điều này gây lãng phí rất nhiều địa chỉ còn lại. Do đó, người ta nghĩ đến mạng riêng (private network) để tận dụng nguồn tài nguyên. Các thiết bị trong một mạng nội bộ sẽ dùng địa chỉ IP riêng mà không kết nối trực tiếp với Internet.

Các mạng riêng này trở nên phổ biến với thiết kế LAN vì nhiều tổ chức thấy rằng họ không cần địa chỉ IP cố định trên toàn cầu cho mỗi máy tính, máy in, máy fax... Các router trên Internet thường được định cấu hình để từ chối kết nối dùng địa chỉ IP riêng. Chính sự "cách ly" này đã khiến mạng riêng trở thành hình thức bảo mật cơ bản vì người ngoài không kết nối trực tiếp được với máy trong network đó. Cũng vậy, do các mạng riêng này không thể kết nối trực tiếp với nhau nên chúng có thể dùng một vùng địa chỉ IP con giống nhau mà không gây xung đột gì.

Cách phân chia địa chỉ mạng con như sau:

Về bản chất, ta sẽ tận dùng các bộ số không dùng đến của địa chỉ máy chủ để mở rộng quy mô cho mạng. Subnet Mask (giá trị trần của từng mạng con) cho phép bạn chuyển đổi một mạng lớp A, B hay C thành nhiều mạng nhỏ, tùy theo nhu cầu sử dụng. Với mỗi giá trị trần này, bạn có thể tạo ra một tiền tố mạng mở rộng để thêm bit từ số máy
chủ vào tiền tố mạng. Việc phân chia này sẽ dễ hiểu hơn khi bạn dùng hệ đếm nhị phân.

- Các bit được đánh số 1 nếu bit tương ứng trong địa chỉ IP là một phần của tiền tố
mạng mở rộng.

- Các bit được đánh số 0 nếu bit là một phần của số máy chủ.

Ví dụ tiền tố mạng lớp B luôn bao gồm 2 bộ số đầu của địa chỉ IP, nhưng tiền tố mạng mở rộng của lớp B lại dùng cả bộ số thứ 3.

Ví dụ 1: Nếu có địa chỉ IP lớp B là 129.10.0.0 và bạn muốn dùng cả bộ số thứ 3 làm một phần của tiền tố mạng mở rộng thay cho số máy chủ, bạn phải xác định một giá trị trần của mạng con là: 11111111.11111111.11111111.00000000 (255.255.255.0). Như vậy, giá trị trần này chuyển địa chỉ của lớp B sang địa chỉ lớp C, nơi số máy chủ chỉ gồm bộ số thứ 4. Ký hiệu /24 thể hiện bạn đã dùng 24 bit đầu để làm tiền tố mạng mở rộng.

Ví dụ 2: Nếu bạn chỉ muốn dùng một phần của bộ số thứ 3 cho tiền tố mạng mở rộng, hãy xác định giá trị trần của địa chỉ mạng con là
11111111.11111111.11111000.00000000 (255.255.248.0), trong đó chỉ có 5 bit của bộ
số thứ 3 được đưa vào tiền tố mạng mở rộng. Lúc này ta có ký hiệu /21.

Để xác định Subnet Mask dựa trên số máy chủ mình muốn, bạn có thể tham khảo bảng sau:





Chú ý: Địa chỉ đầu tiên và cuối cùng của mạng con được giữ lại, trừ /32 vì đây là địa chỉ máy chủ duy nhất.

Xác định địa chỉ để sử dụng với giá trị trần của mạng con

Địa chỉ cho lớp C

Đối với một mạng có từ 2 đến 254 máy chủ, bộ số thứ 4 sẽ được dùng đến, bắt đầu từ 0. Ví dụ, mạng con 8 máy chủ (/29) sẽ có vùng địa chỉ như sau:





Chú ý: địa chỉ đầu tiên và cuối cùng của mạng con được giữ lại. Bạn không dùng được
192.168.0.0 hay 192.168.0.7.

Nói tóm lại, các vùng địa chỉ sau được chỉ định cho mạng riêng:

• 10.0.0.0 - 10.255.255.255 (lớp A)
• 172.16.0.0 - 172.31.255.255 (lớp B)
• 192.168.0.0 - 192.168.255.255 (lớp C)

Thiết lập và xem địa chỉ IP trên máy tính

Khi xây dựng một mạng nội bộ gồm máy chủ và máy khách, bạn sẽ phải vào hệ thống để lập địa chỉ IP. Nhấn chuột phải vào biểu tượng My network places, chọn Properties. Tiếp tục nhấp chuột phải vào biểu tượng Local Area Connection > Properties > chọn Internet Protocol (TCP/IP) > Properties. Một bảng sau hiện ra:


Muốn xem địa chỉ này, bạn vào menu Start > All Programs > Accessories > Command Prompt. Khi màn hình Dos hiện ra, gõ ngay vào vị trí con trỏ chữ "ipconfig". Cách khác: Start > Run > gõ ipconfig > OK.

Khi một thiết bị nào đó trên network riêng cần liên hệ với các mạng khác, người dùng phải đảm bảo mạng ngoài có dùng địa chỉ IP thực để các router chấp nhận kết nối. Thường thì "cánh cổng" router này chính là thiết bị dịch địa chỉ mạng (NAT - network address translation) hoặc công đoạn đó được thực hiện nhờ một máy chủ proxy.
Về Đầu Trang Go down
 

Tìm hiểu về địa chỉ IP

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Xem thêm các bài viết khác cùng chuyên mục

-

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Thư viện tin học :: Về Web-Internet :: Quản trị mạng-